THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 163/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016 - 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Cán bộ, công chức đang công tác
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là viên chức).
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
1. Nâng cao toàn diện chất lượng,
hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
2. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy
hoạch sử dụng lâu dài. Có cơ chế khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc.
3. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng
đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham
gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực.
4. Xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu có đủ năng lực tham
gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Kế thừa và phát huy những kinh
nghiệm hay về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu
kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của Việt Nam.
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng hệ thống thể chế thống
nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính
sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
b) Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Đối với cán bộ, công chức ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
+ Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,
kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100%
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Bảo đảm hàng năm ít nhất 80%
cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức
công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi
công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
+ Đến năm 2020, 100% cán bộ, công
chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên; 90% công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức
công vụ.
+ Đến năm 2025, 100% cán bộ, công
chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân
tộc tại địa bàn công tác.
+ Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao
kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
- Đối với viên chức
+ Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất
60% và đến năm 2025, 100% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp.
+ Đến
năm 2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản lý
được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi
bổ nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức
được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên ngành.
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp
+ 100% đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp
luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
+ Đại biểu được bồi dưỡng cập nhật
kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.
1. Về bồi dưỡng
a) Lý luận chính trị
- Bồi dưỡng trình độ lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho
các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
- Cập nhật nội dung các văn kiện,
nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị
theo quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh
công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công
vụ được giao.
- Cập nhật kiến thức pháp luật,
văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
- an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Cập nhật và nâng cao kiến thức,
năng lực hội nhập quốc tế.
đ) Bồi dưỡng kiến thức tin học,
ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên
chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Về
đào tạo
a) Đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu
phát triển của từng vùng, miền.
b) Đào tạo trình độ đại học cho
cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan,
đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với
chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
c) Đào tạo trình độ sau đại học
phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan,
đơn vị.
d) Khuyến khích tự học và đào tạo
trình độ sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử
dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1. Nâng cao nhận thức về vai trò,
nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng,
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
a) Không ngừng nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là giải
pháp quan trọng hàng đầu góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với điều
kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước.
b) Quán triệt và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để
làm việc ấy cho tốt”.
c) Đề cao tinh thần học và tự học;
tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời,
không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tạo điều kiện
và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
d) Tất cả các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng có đủ năng lực đều được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia tổ chức bồi
dưỡng; cán bộ, công chức, viên chức được lựa chọn những chương trình bồi dưỡng
cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng phù hợp với công việc, vị trí việc làm
đang đảm nhận.
2. Xây dựng hệ thống thể chế đồng
bộ, khoa học
a) Xây dựng Nghị định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc tế.
b) Xây dựng Thông tư hướng dẫn điều
kiện, tiêu chí để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tham gia bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
c) Xây dựng cơ chế đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc
xác định nhu cầu và cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, bảo đảm hiệu quả gắn với yêu cầu công việc; cơ chế khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định,
không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
3. Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất
lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Nghiên cứu sắp xếp hệ thống
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tinh gọn
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, hình thức đào tạo, bồi dưỡng: không
nhất thiết bộ, ngành nào cũng có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên
- Giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải
xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; bảo đảm sau năm
2020, giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm từ 50% trở lên thời lượng của các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng mà cơ sở thực hiện.
- Có kế hoạch thường xuyên cập nhật,
nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp
sư phạm cho giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Các bộ, ngành, địa phương xây dựng
quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
tham gia giảng dạy cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ
phù hợp với bộ, ngành, địa phương.
c) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
bảo đảm các điều kiện dạy và học có chất lượng.
d) Xây dựng Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia trở thành những trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm khu vực.
4. Biên soạn mới, nâng cao chất
lượng chương trình bồi dưỡng
a) Quy định các chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức về lý luận chính
trị, kiến thức quốc phòng - an ninh bảo đảm tính hệ thống, tính thứ bậc và sự
phù hợp với vị trí công tác.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang sử dụng; tiến
hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) bảo đảm tính khoa học, tính ứng dụng
của các chương trình; hạn chế tối thiểu sự trùng lặp.
c) Tổ chức biên soạn các chương
trình bồi dưỡng về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
d) Tăng cường, khuyến khích biên
soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng theo nhu cầu; kỹ năng theo hướng “cầm tay chỉ việc”.
5. Nâng cao năng lực quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng
a) Quán triệt nhận thức và trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức
tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành, địa phương.
6. Thực hiện quản lý chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng
a) Nghiên cứu xây dựng và ban
hành bộ tiêu chí bảo đảm và đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức phù hợp với điều kiện Việt Nam, tiến tới đáp ứng thông lệ quốc
tế sau năm 2020.
b) Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng với nhiều, hình thức khác nhau như:
đánh giá trong, đánh giá ngoài hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập.
c) Các bộ, ngành, địa phương, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quản lý chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng từ sau năm 2020.
7. Hợp tác quốc tế
a) Có cơ chế huy động các tổ chức,
cá nhân có năng lực, uy tín nước ngoài tham gia giảng
dạy cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, đặc biệt đối với các khóa cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
nâng cao năng lực hội nhập.
b) Hàng năm, lựa chọn và cử khoảng
500 cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và giảng
viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tham gia các khóa học ở nước ngoài phù hợp với
chức danh và yêu cầu nhiệm vụ được giao.
c) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các
hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở
nước ngoài.
8. Hình thức bồi dưỡng
Áp dụng các hình thức bồi dưỡng:
tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, bồi dưỡng từ xa phù hợp với mục
tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng.
9. Chính sách tài chính
a) Bố trí đủ kinh phí để thực hiện
các mục tiêu và giải pháp của Đề án. Kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức được sử dụng theo quy định của pháp luật.
b) Thu hút và đa dạng hóa nguồn
kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
c) Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân
bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình, bảo đảm
sự chủ động của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
VI. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Tạo lập cơ chế duy trì các mục
tiêu đã đạt được, bảo đảm chất lượng và hiệu quả bền vững.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
hệ thống thể chế theo hướng tăng cường bồi dưỡng theo nhu cầu, yêu cầu của vị
trí việc làm; thực hiện bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm; trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Kinh phí
a) Đối với hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức: Ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn
vị sử dụng công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Đối với hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng viên chức: Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên chức; tài trợ
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo từng giai đoạn 5 năm; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch
công tác hàng năm để thực hiện; định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương Đảng và các cơ quan chức năng hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan liên quan thực hiện Quyết định này, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả và yêu cầu, tiến độ quy định.
b) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình triển
khai thực hiện.
c) Tiến hành đánh giá sơ kết 03
năm, tổng kết 05 năm thực hiện và cả giai đoạn 2016 - 2025, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Các hoạt động, sản phẩm |
Thời gian thực hiện/ hoàn thành |
1 |
Phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm
vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và trách nhiệm của các bên liên quan |
||||
1.1 |
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong
việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng |
Các bộ, ngành, địa phương |
Các cơ quan truyền thông, thông
tấn, báo chí |
Các hội thảo, hội nghị, buổi phát thanh, truyền hình |
2016-2025 |
1.2 |
Nâng cao trách nhiệm của bản thân cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được đào tạo, bồi dưỡng; học và tự học, thực hiện học tập suốt đời |
Các bộ, ngành, địa phương |
Các cơ quan truyền thông, thông
tấn, báo chí |
Các hội thảo, hội nghị, buổi phát thanh, truyền hình |
2016-2025 |
2 |
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học |
||||
2.1 |
Xây dựng Nghị định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành, địa phương, cơ
quan có thẩm quyền của Đảng |
Nghị định của Chính phủ |
2016 |
2.2 |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn điều kiện, tiêu chí để các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành, địa phương |
Thông tư của Bộ Nội vụ |
2017 |
2.3 |
Nghiên cứu xây dựng cơ chế đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức; cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để bảo đảm trình độ quy định, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực làm việc |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng |
2016-2020 |
2.4 |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng |
Bộ Tài chính |
Bộ Nội vụ |
Thông tư của Bộ Tài chính |
2016 |
2.5 |
Quy định về tiêu chuẩn trình độ, kiến thức lý luận chính trị đối với các
chức danh cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng |
Thông tư của Bộ Nội vụ |
2017 |
2.6 |
Quy định về tiêu chuẩn, kiến thức quốc phòng - an ninh đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Bộ Quốc phòng; Bộ Công an |
Thông tư của Bộ Nội vụ |
2017 |
3 |
Nâng cao năng lực hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
||||
3.1 |
Xây dựng Đề án tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thuộc các bộ, ngành, các cơ quan Trung ương |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương |
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ |
2017 |
3.2 |
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và
phương pháp sư phạm cho giảng viên lý luận chính trị |
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh |
Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng |
Kế hoạch và các lớp tập huấn, hội
thảo, hội nghị |
2016-2025 |
3.3 |
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và
phương pháp sư phạm cho giảng viên quản lý nhà nước |
Bộ Nội vụ |
Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng |
Kế hoạch và các lớp lập huấn, hội
thảo, hội nghị |
2016-2025 |
3.4 |
Kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng |
Các bộ, ngành, địa phương; cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng |
|
Kế hoạch và các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị |
2016-2025 |
3.5 |
Xây dựng Quy chế quy định trách nhiệm đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
Quy chế của các bộ, ngành và địa
phương |
2016 |
3.6 |
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
|
2016-2020 |
4 |
Chương trình bồi dưỡng |
||||
4.1 |
Rà soát, hoàn thiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, chức
vụ quản lý về lý luận chính trị |
Ban Tổ chức Trung ương |
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh; Bộ Nội vụ |
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng |
2016-2020 |
4.2 |
Rà soát, hoàn thiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, chức
vụ quản lý về kiến thức quản lý nhà nước |
Bộ Nội vụ |
|
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng |
2016-2020 |
4.3 |
Rà soát, hoàn thiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, chức
vụ quản lý về kiến thức quốc phòng an ninh |
Bộ Quốc phòng |
Bộ Nội vụ; Bộ Công an |
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng |
2016-2020 |
4.4 |
Biên soạn các chương trình bồi dưỡng về đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng |
2016-2020 |
4.5 |
Biên soạn các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực
hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ. |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng |
2016-2025 |
5 |
Nâng cao năng lực quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng |
||||
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý
đào tạo cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
của các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành, địa phương |
Kế hoạch và các khóa tập huấn, hội thảo, hội nghị |
2016-2025 |
6 |
Quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng |
||||
6.1 |
Xây dựng bộ tiêu chí bảo đảm và đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành, địa phương |
Thông tư của Bộ Nội vụ |
2017 |
6.2 |
Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Các bộ, ngành, địa phương; cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng |
|
|
2021-2025 |
6.3 |
Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng |
Bộ Nội vụ; các bộ, ngành, địa
phương; cơ quan, đơn vị đánh giá độc lập |
|
Báo cáo đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng |
2016-2025 |
7 |
Hợp tác quốc tế |
||||
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài cho cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý ở Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện và giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng |
Các bộ, ngành, địa phương |
|
Kế hoạch hàng năm |
2016-2025 |
8 |
Chính sách tài chính |
||||
|
Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
các mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ của các cơ quan được giao tại Đề án |
Bộ Tài chính |
Bộ Nội vụ, các bộ, ngành, địa
phương |
|
2016-2025 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 18
tháng 9 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH BỒI DƯỠNG TRƯỚC KHI BỔ NHIỆM CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức đạt được nhiều kết quả tích cực; đã tập trung bồi dưỡng,
trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ; từng bước gắn
bồi dưỡng với chức danh, với quy hoạch và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Chế độ, hình thức đào tạo, bồi dưỡng được quy định cụ
thể, rõ ràng. Hệ thống chương trình, tài liệu được tổ
chức biên soạn và ban hành đầy đủ, đồng bộ. Năng lực của các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng và đội ngũ giảng viên ngày càng nâng cao, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng, còn thiếu các chứng chỉ bồi
dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước khi bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Một số cán bộ, công chức, viên chức do chưa được trang bị, cập
nhật những kiến thức và kỹ năng cần thiết nên việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
trong quản lý nhà nước chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn.
Nguyên nhân của tình trạng trên là:
Các cấp, các ngành và bản thân đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của hoạt động bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm trong việc nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý;
Việc tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý chưa được chú trọng. Hoạt động quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức chưa được quan tâm đúng mức;
Hệ thống văn bản quy định chung về tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước chậm được sửa đổi, ban hành;
Đội ngũ giảng viên giảng dạy các chương
trình bồi dưỡng còn thiếu, một số vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn. Việc
huy động cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy còn
gặp nhiều khó khăn.
Để chấn chỉnh, khắc phục tình trạng trên và thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo; bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP), góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm
chính, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành và địa phương tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Bảo đảm đến hết năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ còn
thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được bồi dưỡng theo quy định;
b) Bảo đảm đến hết năm 2021, 100% cán bộ, công chức, viên
chức phải bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi được
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ
quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của hoạt động bồi
dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cán bộ, công chức, viên chức
giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu, nghiêm túc trong việc học tập,
bồi dưỡng, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng; tăng cường công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức cách
mạng, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Gắn quy hoạch với bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh.
Có cơ chế bồi dưỡng cán bộ có bản lĩnh, năng
lực nổi trội và triển vọng vào vị trí
lãnh đạo, quản lý; quan tâm, đầu tư bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận;
c) Tổ chức rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng đáp ứng
tiêu chuẩn bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương. Phối hợp
với Bộ Nội vụ rà soát, đánh giá thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng chức vụ
lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức trong
diện quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý, gửi về Bộ
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2018;
d) Hằng năm, xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng
chương trình theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương. Tập trung tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn trong năm 2018 và năm 2019; coi trọng tổ chức các khóa bồi dưỡng trang bị kiến thức về công tác cán bộ
cho lãnh đạo các cấp;
đ) Tập trung chỉ đạo cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm
quyền quản lý rà soát, đánh giá, cập nhật, bổ sung hoặc biên soạn lại tài liệu
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý được giao theo hướng: bổ
sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt; bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng; cập
nhật kiến thức mới theo từng nhóm đối tượng;
e) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
giảng viên giảng dạy các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà
nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; huy động các chuyên gia, nhà
khoa học, nhà quản lý có năng lực, trình độ, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tham gia công tác bồi dưỡng;
g) Cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý do Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng theo thẩm quyền;
h) Tổ chức đánh giá chất lượng đối với các khóa bồi dưỡng
trước khi bổ nhiệm chức vụ, lãnh đạo quản lý;
i) Ưu tiên bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức để thực hiện Chỉ thị này;
k) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền; xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm;
l) Hằng năm đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị, gửi Bộ
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Nội vụ:
a) Khẩn trương trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định
quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính
nhà nước trong quý IV năm 2018;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; cấp vụ và
tương đương; cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch các chức vụ lãnh
đạo, quản lý nói trên;
c) Xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm các chức vụ
lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền. Tập trung tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước trong năm 2018 và năm 2019;
d) Rà soát, đánh giá, cập nhật, bổ sung hoặc biên soạn lại
các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý bảo đảm chất lượng, sát với yêu cầu công việc
thực tế của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý;
đ) Tăng cường kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
e) Chỉ đạo Học viện Hành chính Quốc gia: Tổ chức các khóa
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản
lý theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; hỗ trợ bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ giảng viên giảng dạy các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của bộ, ngành và địa phương; tổ chức đánh giá chất lượng đối với các
khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ, lãnh đạo quản lý;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị
này, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
a) Rà soát, đánh giá và xây dựng các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý bảo đảm chất lượng, sát với yêu cầu công việc thực tế của từng
chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa bồi dưỡng lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền. Tập trung
tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý hiện chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính
trị trong năm 2018 và năm 2019;
c) Bồi dưỡng, nâng cao năng lực giảng viên giảng dạy các
chương trình lý luận chính trị trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị.
5. Bộ Tài chính: bố
trí kinh phí
để thực hiện Chỉ thị này bảo đảm hiệu quả, phù hợp
với khả năng ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
THỦ TƯỚNG Đã ký
|